This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Saturday, August 18, 2012

Sự sụp đổ chế độ bản vị vàng

Gồm 3 nguyên nhân chủ chốt:
1. Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
2. Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai.
3. Cuộc đại suy thoái kinh tế năm 1929 - 1933.
3 nguyên nhân này dẫn đến châu Âu phải mua quá nhiều hàng hóa của Mỹ bao gồm hàng hóa, vũ khí, quân nhu ... trong thời kỳ chiến tranh và hầu như tất cả các hàng hóa, trang thiết bị, ... cho quá trình tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh.
Để có tiền chi dùng cho việc mua lượng hàng hóa khổng lồ trên, các nước châu Âu buộc phải phát hành một lượng tiền khổng lồ. Với cung tiền lớn như vậy khiến cho lượng vàng dự trữ cho mục đích bảo chứng của các quốc gia châu Âu trở nên quá nhỏ bé. Tình trạng đó đã dẫn đến lạm phát và siêu lạm phát ở các quốc gia châu Âu.
Để bảo vệ chế độ bản vị vàng, các quốc gia buộc phải vay mượn vàng của Mỹ khiến cho lượng vàng dùng cho bảo chứng của Mỹ cũng giảm theo và vì thế kéo nước Mỹ lâm vào tình trạng lạm phát chung.
Tất cả các nước châu Âu + Bắc Mỹ lâm vào tình trạng lạm phát và siêu lạm phát đã buộc các quốc gia này phải lần lượt bãi bỏ chế độ bản vị vàng. Chế độ bản vị vàng do đó mà hoàn toàn sụp đổ.



Thiết lập tỷ giá thông qua quy luật cung cầu ngoại tệ vs các điều kiện ngang giá

Tỷ giá chịu ảnh hưởng của:
- Cung cầu ngoại tệ xuất phát từ nhu cầu ngoại tệ cho thương mại (xuất - nhập khẩu hàng hóa).
- Lạm phát.
- Lãi suất.
- Kỳ vọng của nhà đầu cơ.
- Chính sách của chính phủ.
Khi có sự thay đổi từ một hoặc một số các yếu tố này thì sẽ dẫn đến sự thay đổi của tỷ giá. Cơ chế xác định hay lượng hóa sự thay đổi của tỷ giá được xác định khác nhau dựa trên cơ sở các yếu tố khác nhau.
- Đối với sự thay đổi nhu cầu ngoại tệ cho xuất nhập khẩu hàng hóa thì có thể xác định thông qua mô hình cung cầu ngoại tệ.
- Đối với sự thay đổi lạm phát, lãi suất ... thường có thể xác định thông qua các điều kiện ngang bằng sức mua.
- Đối với sự thay đổi về chính sách chính phủ, kỳ vọng của nhà đầu tư thì ...
1. Sự thay đổi tỷ giá e dựa trên các điều kiện ngang bằng sức mua
Khi lạm phát, lãi suất ... ở một quốc gia tăng (giảm) thì khi đó sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
- Chính phủ và NHTW của quốc gia đó sẽ thay đổi việc cung ứng tiền, lãi suất ... trong nước để nhằm giữ nguyên tỷ giá. Đối với trường hợp này thì lạm phát hay suy thoái kinh tế sẽ không ảnh hưởng đến quốc gia khác.
- Chính phủ và NHTW của quốc gia đó không can thiệp. Đối với trường hợp này, dưới tác động của các quy luật ngang giá sức mua thì có sự chuyển dịch của hàng hóa trên phạm vi toàn thế giới. Sự chuyển dịch hàng hóa kéo theo sự chuyển dịch của giá cả hàng hóa và do đó sẽ khiến cho các quốc gia khác sẽ nhập khẩu tình trạng lạm phát và kéo theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. Lượng hóa cho mối quan hệ giữa sự thay đổi lạm phát, lãi suất ... và tỷ giá e được thực hiện thông qua các biểu thức của các điều kiện ngang giá sức mua.

Các điều kiện ngang giá

Xác định giá cả hàng hóa thông qua cung cầu hàng hóa

Xác định lãi suất thông qua cung cầu tiền tệ

Xác định tỷ giá thông qua cung cầu ngoại tệ

Các điểm lưu ý khi đầu tư

1. Khi mua chứng khoán, ngoài việc xét hệ thống các tiêu chí, cần phải quan sát biến động của nó trong vòng 1 - 2 tháng trên thị trường và xác định xu hướng của cổ phiếu đó có thực sự hình thành không ? và xu hướng đó sẽ như thế nào trong dài hạn ?.
2. Có thể nhờ người thân ở nước ngoài đầu tư vào các cổ phiếu tốt trên thị trường chứng khoán của các nước mà họ đang sống ?.
3. Thời gian là một trong những yếu tố chính tạo nên sự giàu có.
4. Vay tiền của ngân hàng để đầu tư vào chứng khoáng, BĐS  ... mặc dù thừa tiền để đầu tư mà không cần vay nợ với mục đích là tận dụng đòn bẩy nợ ?.
5. Vay nợ để đầu tư cần chú ý 3 điểm:
- Chỉ vay nợ để đầu tư vào các dự án chắc chắn mang lại lợi nhuận.
- Luôn chọn vay dài hạn nếu có thể được.
- Vay trong khả năng trả nợ.
6. Giữ được tiền cũng là một cách kiếm tiền: an tàn, lợi nhuận và khả năng thu hồi vốn.
7. Hãy trở thành chuyên viên pháp lý về đầu tư.
8. Hãy mua nhà sau 35 tuổi để tận dụng khoản ưu đãi về thuế liên quan đến nhà đất.
9. Quan tâm đến đầu tư trong lĩnh vực BĐS.
10. Lúc nào nên đầu tư ngắn hạn ? lúc nào nên đầu tư dài hạn ? câu trả lời nằm ở chủ trương, chính sách của chính phủ ?.
11. Hãy trở thành chuyên gia thuế.
12. Trong đầu tư cổ phiếu, "thường thức" là chiến lược cao nhất.
13. Mọi đầu tư ra nước ngoài phải bắt đầu tư thành phố có hoạt động thương mại lớn nhất quốc gia đó.
14. Quan sát thị trường kỹ lưỡng trước khi bỏ vốn đầu tư.
15. Quan tâm đến hệ thống tài chính quốc gia, quốc tế, tỷ giá ... khi đầu tư ra nước ngoài.
16. Nghiên cứu dòng chảy mạch tiền giữa các quốc gia và thế giới.
17. Hãy trở thành những công dân toàn cầu: tinh thông ngoại ngữ và có kinh nghiệm kinh doanh trên toàn cầu.
18. Hãy nhanh nhạy với thời sự quốc tế để nhanh chóng chớp lấy cơ hội thông qua việc xây dựng tư duy kinh doanh quốc tế. Đi du lịch sẽ giúp ích trong việc xây dựng kiểu tư duy này.
19. Đối đãi với người khác theo cách mà bản thân muốn người khác đối đãi với mình.
20. Thiết lập mạng lưới thông tin hiệu quả.
21. Xây dựng nền tảng tri thức đầu tư từ kiến thức học tập, từ tri thức do quá trình chiêm nghiệm, từ tri thức do quá trình thiền định.

Đặc điểm của TTCK VN khi lâm vào khủng hoảng ?

Liệu thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ chết ?

Sunday, August 5, 2012

Sự tăng (giảm) giá của đồng nội tệ

Nguyên nhân của sự mất giá đồng nội tệ là do:
1. Sự tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế
2. Sự suy thoái của nền kinh tế
3. Sự khan hiếm của ngoại tệ và dư thừa của đồng nội tệ
Cả hai đều khiến cho lạm phát gia tăng, làm giảm giá trị đồng nội tệ

Saturday, August 4, 2012

Xử lý nợ xấu

1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Malaysia
- Thành lập một công ty mua bán nợ xấu quốc gia AMC với mục đích loại bỏ các khoản nợ xấu (non-performing loans) ra khỏi bảng cân đối kế toán của các thể chế tài chính với mức giá hợp lý và tối đa hóa giá trị có thể thu hồi của các khoản nợ xấu đó.
- Quản lý tài sản tại các công ty AMC sao cho không trở thành:
+  Nhà kho của nợ xấu
+  Tối đa hóa giá trị từ nợ xấu
+  Không làm rối loạn thị trường khi bán ra nợ xấu
+  Tạo ra lợi nhuận từ vốn
2. Thành lập công ty kinh doanh và đầu tư vốn nhà nước
Mục đích của công ty này là bơm vốn vào cho các ngân hàng nhằm tăng khả năng thanh khoản cho ngân hàng và đồng thời ngăn cản khả năng phá sản của các thể chế tài chính này do mất khả năng thanh toán gây ra bởi nợ xấu.
3. Xây dựng và phát triển tốt hơn nữa thị trường trái phiếu chính phủ
Việc xây dựng thành công thị trường trái phiếu chính phủ sẽ làm thị trường này phát triển mạnh và do đó các thể chế tài chính như ngân hàng, quỹ tín dụng, đầu tư, bảo hiểm ... thay vì đầu tư vào cổ phiếu, chứng thư nợ, bất động sản ... không mấy an toàn có thể dẫn đến nợ xấu hơn nữa, thì sẽ đầu tư vào trái phiếu chính phủ, vốn là những khoản đầu tư an toàn, điều này sẽ làm giảm nợ xấu của công ty.
4. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của M
- Chương trình giải cứu nợ xấu của TARP bao gồm nhiều chương trình khác nhau: hỗ trợ ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ đầu tư ...
- Mục đích ban đầu của TARP là mua lại các khoản tài sản liên quan đến thế chấp tổn hại nhằm làm sạch bảng cân đối kế toán của các thể chế tài chính, giúp giảm bớt quang ngại và lo lắng trên thị trường.
5. Hoạt động xử lý nợ xấu của Việt Nam
- Thành lập công ty mua bán nợ xấu.
- Cho phép các ngân hàng lớn, có tình trạng hoạt động lành mạnh có thể mua lại các khoản nợ xấu của các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao.
- Nới lỏng các hoạt động mua bán nợ xấu.
- "Xã hội hóa" các hoạt động mua bán nợ xấu.
- Sát nhập các ngân hàng nhằm mục đích xử lý nợ xấu.
6. Kinh nghiệm mua bán nợ xấu từ mô hình KAMCO của Hàn Quốc
KAMCO được sở hữu bởi ba đơn vị là Bộ tài chính, KDB và các thể chế tài chính - là một công ty mua bán nợ xấu cấp quốc gia




Friday, August 3, 2012


Khái niệm về chính sách tiền tệ
Tiền không phải tự nhiên mà có, tiền được hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia tạo ra với mục đích thực hiện các vai trò như là một công cụ tài chính thực hiện các chức năng trung gian trao đổi, thanh toán, dự trữ ...; cách thức tiền được tạo ra, bao nhiêu cung tiền được tạo ra phụ thuộc vào chính phủ và NHTW và dựa trên các chính sách được gọi là chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ gồm 2 loại chủ yếu:
1. Chính sách tiền tệ nới lỏng (Easy - Monetary Policy): với chính sách này dẫn đến sự thừa thải của tiền dẫn đến chi phí tiền thấp do đó kích thích tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
2. Chính sách tiền tệ thắt chặc (Tight - Monetary Policy): với chính sách này dẫn đến sự thiếu hụt tiền do đó chi phí tiền trở nên đắt đỏ dẫn đến hạn chế tiêu dùng và đầu tư, tăng thất nghiệp, dẫn đến tăng trưởng kinh tế thấp và cuối cùng là dẫn đến suy thoái kinh tế.
Chính phủ và ngân hàng trung ương sử dụng một trong hai chính sách này hoặc đồng thời sử dụng hai chính sách này để điều tiết nền kinh tế. Điều quan trọng nhất chính là khi nào nên sử dụng chính sách nào và thời điểm nào nên sử dụng chính sách tiền tệ để can thiệp vào nền kinh tế, thời điểm nào không can thiệp và để cho thị trường tự động điều chỉnh.
Chính sách tiền tệ và vấn đề cung ứng tiền
Chính sách tiền tệ  = Chính sách cung ứng tiền tệ
Thay đổi chính sách tiền tệ chính là thay đổi chính sách cung ứng tiền tệ
Nguyên nhân của sự thay đổi cung ứng tiền tệ:
- Xuất phát từ nhu cầu tiền của nền kinh tế
- Xuất phát từ chính sách điều tiết kinh tế của hệ thống ngân hàng
Nhu cầu về tiền tệ
Nhu cầu về tiền xuất phát từ nhu cầu trao đổi hàng hóa. Người dân cần tiền để làm trung gian trao đổi trong đời sống hàng ngày.
- Nhu cầu tiền trong nhân dân có tác dụng gián tiếp đến việc cung ứng thêm tiền hay thu hẹp lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế thông qua việc nhu cầu tiền tác động lên giá cả hàng hóa, lãi suất, thanh toán ... và do đó tác động lên thái độ của chính phủ và ngân hàng trung ương, và đến lượt nó, chính phủ và ngân hàng trung ương lại thay đổi chính sách cung ứng tiền tức là thay đổi chính sách tiền tệ.
Như vậy, nhu cầu tiền tệ cũng tác động lên lưu lượng tiền lưu thông tuy nhiên nó chỉ tác động gián tiếp.
Như vậy, cung ứng tiền chịu tác dụng chủ yếu là từ nhu cầu tiền và bên cạnh đó, cung ứng tiền còn chịu tác động bởi chính sách quan hệ, ngoại giao, quân sự, kinh tế, ngân sách chi tiêu của chính phủ ...

Khi nhu cầu tiền trong người dân tăng cao thì:
- Người dân sẽ rút tiền khỏi các hệ thống ngân, các quỹ tín dụng, quỹ đầu tư hàng hoặc bán các tài sản như chứng khoán, chứng thư nợ, nhà cửa, xe cộ ... làm cho lưu lượng tiền lưu thông trong dân chúng tăng lên tuy nhiên, lượng tiền trong ngân hàng sẽ giảm và do đó làm giảm khả năng tạo ra tiền của ngân hàng và do đó cũng thu hẹp lưu lượng tiền thêm nữa.
Khi nhu cầu tiền trong người dân giảm thì:
- Nhân dân sẽ mua các loại tài sản như chứng khoán, chứng thư nợ, trái phiếu ...
- Sẽ tranh thủ gửi tiền vào ngân hàng, quỹ đầu tư, quỹ tín dụng ...
- Thanh toán các khoản nợ cũ
Các cách định lượng về nhu cầu tiền
Làm thế nào để chính phủ và ngân hàng xác định được liệu hiện tại nhu cầu tiền trong nhân dân là bao nhiêu ?
Dựa trên nhu cầu tiền thì chính phủ và NHTW sẽ xác định lượng tiền cần cung ứng.
Cách thức định lượng nhu cầu về tiền tệ dựa trên lý thuyết cổ điển
- Cách thức định lượng này dựa trên phương trình trao đổi của Irving Fisher
MV = PY
M: Tổng lượng tiền đang lưu thông
V: Tốc độ lưu thông của tiền tệ
P: Giá cả bình quân của hàng hóa đang lưu thông
Y: Tổng lượng hàng hóa đang lưu thông trong nền kinh tế
Ý nghĩa của phương trình: tổng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế bằng với tổng giá trị hàng hóa trong nền kinh tế
- Cách thức định lượng nhu cầu tiền dựa trên phương trình CAMBRIDGE
Md = k PY
Md: tổng nhu cầu tiền hay tổng lượng tiền nhân dân cất giữ hoặc cần có
k: constant (0 < k < 1) - phản ảnh tỷ lệ giữa nhu cầu tiền của nhân dân và thu nhập của họ
PY: giống như phương trình trao đổi
- Theo như lý thuyết này thì sự tăng lên của cung ứng tiền sẽ làm giá cả hàng hóa tăng lên. Sự tăng lên của cung tiền 3% sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa tăng 3 Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ trong ngắn hạn, trong dài hạn thì sự thay đổi của giá sẽ không bằng với thay đổi trong cung ứng tiền vì khi thu nhập và lãi suất sẽ thay đổi khi cung ứng tiền thay đổi.
Cũng theo lý thuyết cổ điển này thì lãi suất chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu tiết kiệm và đầu tư của nhân dân.
Quan điểm của John Maynard Keynes
- Theo Keynes thì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhu cầu tiền trong dân chúng cũng như ngược lại, nhu cầu tiền cũng chịu tác động bởi lãi suất.
- Sự khác nhau giữa quan điểm của Keynes và lý thuyết cổ điện được thể hiện qua một số điểm chính trong bảng sau:


Như vậy, theo Keynes thì:
- Giá cả hàng hóa được xác định dựa trên cung cầu về hàng hóa trên thị trường hàng hóa.
- Giá cả của tiền tệ (lãi suất) được xác định dựa trên cung cầu tiền tệ trên thị trường tiền tệ.
- Cung hàng hóa được xác định dựa trên cầu về hàng hóa.
- Cung tiền tệ được xác định dựa trên lãi suất.
Trong khi đó, lý thuyết cổ điển lại cho rằng:
- Giá cả của hàng hóa được xác định bởi mức toàn dụng nhân lực và tài nguyên.
- Giá cả của tiền tệ được xác định bởi cung cầu về đầu tư trong nền kinh tế.
- Cung hàng hóa được xác định bởi cung cầu tiền tệ.
- Lãi suất được xác định dựa trên nhu cầu về đầu tư
Lý thuyết định lượng của Milton Friedman
- Lập luận mới về nhu cầu tiền tệ: nhu cầu tiền tệ phụ thuộc vào giá, thu nhập của nhân dân. Ba nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiền tệ bao gồm (1) giá cả, (2) thu nhập, (3) chi phí của việc giữ tiền.
- Chi phí của việc giữ tiền = Lãi suất + Lạm phát: lãi suất và lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền trong dân sẽ càng ít và ngược lại.
- Như vậy, khi (1), (2) tăng thì nhu cầu tiền sẽ tăng; khi (3) tăng thì nhu cầu tiền giảm.
Phương trình nhu cầu tiền của Frieldman được thể hiện như sau:

Trong đó:
- Md: Lượng cầu về tiền trong nền kinh tế
- P: Mức giá hàng hóa và dịch vụ
- Yb: Là thu nhập hay sản lượng thực tế
- a: Hằng số lớn hơn 0 chỉ sự biến động cùng chiều giữa Md, PYb
- b: Hằng số lớn hơn 1 chỉ sự biến động về nhu cầu tiền thường lớn hơn sự biến động cùng chiều của thu nhập thực tế

Dựa trên nghiên cứu số liệu thực nghiệm thì a = 0.99, do đó có thể xem a = 1. Phương trình Frieldman được viết lại như sau:

Trong đó:
- Md/P: Biểu thị nhu cầu tiền thực tế của nền kinh tế
Thông qua phương trình trên cho thấy:
- Nhu cầu tiền thực tế biến động theo sự biến động của thu nhập trong khi nhu cầu tiền danh nghĩa biến động theo sự biến động của thu nhập và giá cả; phương trình cũng cho thấy mỗi sự biến động về thu nhập dẫn đến sự biến động lớn hơn về nhu cầu tiền thực tế trong nền kinh tế.
Giá trị của b được xác định thông qua phương trình sau:


Vai trò của lãi suất trong toàn bộ hoạt động từ khi NHTW thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ đến khi cầu tiền cân bằng với cung tiền ở một trạng thái mới được thể hiện qua 4 bước như sau:
Bước 1. Tăng cung ứng tiền của NHTW làm cho thừa tiền, cho vay dễ dãi hơn, chứng khoán lên giá, lãi suất ngân hàng giảm.
Bước 2. 6 tháng sau đó, tổng cầu hàng hóa đã lên cao, giá cả hàng hóa cũng tăng cao, mở rộng sản xuất.
Bước 3. Sự tăng giá của hàng hóa dẫn đến tăng lạm phát và do đó buộc lãi suất danh nghĩa phải tăng cao trở lại để kiềm hãm lạm phát.
Bước 4. Ngoài sự tăng lên của lãi suất do chính sách của NHTW thì sự tăng lên của lãi suất cũng xuất hiện dựa trên thực tế cung cầu tiền tệ của thi trường. Sự tăng lên của sản lượng hàng hóa và giá cả càng làm cho nhu cầu về tiền cao hơn. Đến lượt nó, nhu cầu về tiên càng cao càng thúc đẩy lãi suất danh nghĩa tăng cao.
Như vậy, về mặt ngắn hạn, sự tăng lên của cung ứng tiền tệ có thể làm giảm lãi suất, kích thích kinh tế phát triển nhưng về mặt dài hạn, lãi suất sẽ tăng cao trở lại theo sự tăng lên của cung ứng tiền tệ.
Tóm lại
1) Mọi thay  đổi liên quan  đến tiền như: số lượng tiền - chi phí - giá trị…  đều  ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của nhân dân và hoạt động kinh tế. Ngày nay, những thay đổi như thế đều có bàn tay của con người. Cho nên, người ta gọi đó là những tác động của chính sách tiền tệ.

2) Chính sách tiền tệ được hình thành từ hoạt động của hệ thống ngân hàng dưới sự chỉ đạo của NHTW.
3) Thay đổi trong chính sách tiền tệ có nghĩa là thay đổi trong cung ứng tiền. Bởi lẽ cung ứng tiền mà thay đổi, thì chi phí - giá trị - lãi suất… đều thay đổi. Vì thế, ở châu Âu và Bắc Mỹ hiện nay người ta còn gọi chính sách tiền tệ là chính sách về cung ứng tiền.
4) Từ lý do trên, mấu chốt cơ bản của chính sách tiền tệ là việc định lượng mức cung ứng tiền cho mỗi thời kỳ của nền kinh tế.
5) Fisher - A.C.Pigou và các học giả của Cambridge ngày xưa có khuynh hướng đi từ việc định lượng nhu cầu về tiền để xác định cung tiền tệ.
6) Keynes và Milton Friedman coi trọng cung. Nhưng Keynes đôi khi còn sa vào lập luận lãi suất là phương tiện trung gian điều chỉnh cả cung và cầu tiền tệ. Và ông cho rằng quản lý lãi suất là con bài chủ đạo để thiết kế chính sách tiền tệ.
7) Friedman xem tất cả các vấn đề như sản lượng, giá cả, lãi suất, nhu cầu về tiền đều xoay quanh cung. Bằng việc chủ động thay đổi cung ứng tiền, NHTW và chính phủ hoàn toàn hướng dẫn được lãi suất, tổng cầu, sản lượng, giá cả và thậm chí cả nhu cầu về tiền trong nhân dân.
8) Cung tiền tệ được định lượng theo mục tiêu gia tăng sản lượng của mỗi nhà nước và NHTW.
Lý thuyết về định lượng cho rằng vận tốc tiền tệ sinh lợi tức V là một hằng số. Theo anh, chị các loại biến động sau đây, biến động nào ảnh hưởng đến vận tốc của cơ số tiền tệ. 
a) Sự gia tăng sử dụng séc.
b) Sự gia tăng trong khoản tiết kiệm có thể dùng séc.
c) Lãi suất tăng lên.
d) Lãi suất giảm đi.

Lý thuyết về chính sách tiền tệ


Khái niệm về chính sách tiền tệ


Chính sách tiền tệ và vấn đề cung ứng tiền
   Nhu cầu về tiền tệ
   Cách thức định lượng nhu cầu về tiền tệ
   Quan điểm của John My






Lý thuyết về định lượng cho rằng vận tốc tiền tệ sinh lợi tức V là một hằng số. Theo anh, chị các loại biến động sau đây, biến động nào ảnh hưởng đến vận tốc của cơ số tiền tệ. 
a) Sự gia tăng sử dụng séc.
b) Sự gia tăng trong khoản tiết kiệm có thể dùng séc.
c) Lãi suất tăng lên.
d) Lãi suất giảm đi.

Chính sách tiền tệ và chính trị

Thursday, August 2, 2012

Sự phá hủy mang tính sáng tạo

     Theo quan điểm của Schumpeter, khi nền kinh tế đi vào một giai đoạn gọi là sự phá hủy mang tính sáng tạo thì khi đó sẽ có sự phân phối lại tư liệu và lao động sản xuất từ các công ty có năng lực sản xuất yếu kém sang các công ty có năng lực hoạt động mạnh mẽ hơn và từ đó, mở ra một kỷ nguyên mới trong nền kinh tế với sức sản xuất, công nghệ, kỹ thuật, năng lực quản lý ... vượt bậc.

    Khi sự phá hủy sáng tạo diễn ra thì đồng thời có sự chuyển đổi vốn từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác trên phạm vi nền kinh tế quốc gia hoặc toàn cầu dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ví dụ: vào những năm 1990, tình trạng bong bóng của nền kinh tế Mỹ do sự tăng trưởng cực kỳ nhanh chóng của ngành công nghiệp internet, khi đó, một công ty như GM đã phải sa thải lượng công nhân lên đến vài chục nghìn người do gặp khó khăn trong khi đó, GM phải chuyển một số lượng tiền lớn vào quỹ lương hưu cho nhân viên của họ, nhân viên của họ dùng số tiền này để đầu tư vào Google làm cho vốn cổ phần của Google tăng lên.

    Như vậy, vào những năm 90 của thế kỷ XX, đã diễn ra sự phá hủy mang tính sáng tạo trong phạm vi toàn nền kinh tế Mỹ đó là sự sụp đổ của các công ty thuộc các ngành công nghiệp cơ bản để phân bổ lại vốn cho các công ty thuộc các ngành công nghệ cao mới ra đời và đồng thời cũng chuyển đổi vốn từ các công ty trong các ngành công nghiệp cơ bản cổ xưa sang các công ty trong các ngành công nghệ., kỹ thuật cao mới đời dựa trên sự sáng tạo.

 

Vai trò của hiến pháp và pháp luật đối với nền kinh tế của một quốc gia ?

Nền tảng của nền kinh tế tự do dựa trên những quyền được quy định trong pháp luật:
1. Quyền sở hữu
2. Quyền từ từ bỏ tài sản
3. Luật hợp đồng
4. Luật phá sản
5. Luật tranh chấp

Wednesday, August 1, 2012

Ván bài nền kinh tế, chính sách kinh tế, tài chính và chính trị

1. Mối quan hệ giữa nền kinh tế, chính sách kinh tế, chính sách tiền tệ với chính trị ?
2. Tác động qua lại của chúng ?
3. Khi nào thì chính trị tác động tích cực và tiêu cực lên nền kinh tế thông qua tác động lên các chính sách kinh tế, chính trị ?

Những vấn đề nền kinh tế gặp phải

1. Sự thoái trào chu kỳ kinh tế
2. Sự thâm hụt ngân sách
Khi chính phủ lạm chi sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách. Nếu chính phủ không tăng thuế để tăng ngân sách thì buộc lòng phải vay mượn. Hình thức vay mượn phổ biến là phát hành trái phiếu. Thông qua việc phát hành trái phiếu, chính phủ đã huy động số tiền đáng ra sẽ được các nhà đầu tư đầu tư vào các khu vực kinh tế tư nhân khác.
Như vậy, việc lạm chi của chính phủ đã dẫn đến hạn chế đầu tư, kiềm hãm kinh tế và có thể đẩy chính phủ vào tình trạng phá sản nếu như không thanh toán được nợ, đặc biệt là nợ nước ngoài.
Sự thâm hụt ngân sách, nợ quốc gia tăng sẽ khiến đồng tiền nội địa mất giá. Nếu ngân hàng trung ương phát hành thêm tiền để bù vào ngân sách của chính phủ sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát, phá giá đồng tiền nội địa...
3. Nợ quốc gia tăng cao
4. Khủng hoảng hệ thống tài chính
5. Khủng hoảng kinh tế
6. Suy thoái kinh tế
7. Tình trạng tăng trưởng quá nóng, không bền vững

Nên làm gì khi nền kinh tế đang trong tình trạng bong bóng ?

1. Khi nền kinh tế đang làm vào tình trạng bong bóng thì khi đó chính phủ có nên cang thiệp vào để đưa nền kinh tế trở về tình trạng ổn định hay không ?
2. Nếu chính phủ cang thiệp thì hậu quả của nó sẽ như thế nào ?
3. Nếu chính phủ cang thiệp thì sẽ sử dụng chính sách, công cụ kinh tế, tài chính gì để tác động vào nền kinh tế ?
4. Tăng lãi suất, siết chặt cung ứng tiền có phải là chính sách phù hợp trong điều kiện nền kinh tế quốc gia lâm vào tình trạng bong bóng ?.
Kinh nghiệm đối với nước Mỹ:
- Tăng lãi suất mạnh khi lạm phát thực sự đã tăng và nền kinh tế rơi vào tình trạng nóng bỏng. Tuy nhiên, biện pháp này thường không phát huy tác dụng. Nó không những không ngăn chặn được lạm phát mà còn đẩy nền kinh tế vào suy thoái sâu hơn do khủng hoảng tâm lý của các nhà đầu tư, nhà kinh doanh ....
- Tăng lãi suất từ từ trước khi lạm phát xảy ra.
Vấn đề cần lưu tâm:
Có một vấn đề mà chính phủ và NHTW cần phải hết sức thận trọng khi lựa chọn chính sách nào sẽ được áp dụng trong bối cảnh tăng trưởng của nền kinh tế cao một cách bất thường:
1. Liệu việc tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế là một trong số các giai đoạn mà chu kỳ kinh tế phải trải qua hay không ?
2. Nếu sự tăng trưởng quá mạnh của nền kinh tế không phải do chu kỳ kinh tế, tâm lý của nhà đầu tư, nhà kinh doanh và người tiêu dùng quá lạc quan tạo nên thì sự tăng trưởng đó do đâu ?
3. Nếu sự tăng trưởng đó là kết quả của một "sự phá hủy sáng tạo" tức là quá trình đưa sự phát triển của nền kinh tế lên một mức độ cao hơn thì việc ban hành các chính sách tăng lãi suất nhằm kiềm hãm tốc độ tăng trưởng là một sai lầm lớn vì vô hình chung nó đã ngăn chặn quá trình quá độ của nền kinh tế lên một hình thái mới.



Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) và đa quốc gia (MNCs)

1. Quy mô lớn, tiềm lực tài chính, công nghệ, kỹ thuật  ... lớn .
2. Tham gia sản xuất, tiêu thụ ở nhiều quốc gia.
3. FDI chiếm khoảng 80% trong tổng số FDI đầu tư trực tiếp trên thế giới.
4. Đặc điểm cơ bản: công ty mẹ + công ty con (tập đoàn) - công ty mẹ sở hữu công ty con; liên hiệp sản xuất - một công ty nắm giữ vốn của công ty khác.
5. Nguồn vốn hoạt động
- Lợi nhuận của công ty mẹ và các công ty con.
- Vay từ ngân hàng, tổ chức tài chính, thị trường vốn trong và ngoài nước.
Hoạt động vay vốn ở nước ngoài của các công ty đa quốc gia thường chịu chi phối của Lãi suất + Tỷ giá hối đoái
6. Chu chuyển vốn của các TNCs, MNCs
- Thông qua đầu tư
- Thông qua chuyển giá: phân phối lại thu nhập chiu thuế từ nơi có thuế suất cao đến nơi có thuế suất thấp nhằm tăng tổng thu nhập trong toàn bộ tập đoàn tăng lên.
7. Quản trị mạng thanh toán đa quốc gia trong các TNCs, MNCs